NÊN HỌC VÀ THI TOEIC? TOEFL? HAY IELTS?

Việc sở hữu một chứng chỉ ngôn ngữ là một trong những điều khá quan trọng hiện nay. Bạn cần chứng chỉ tiếng Anh để đi du học hoặc do tính chất công việc yêu cầu, vì thế việc học và cố gắng để thi chứng chỉ ngôn ngữ là điều mà rất nhiều người bây giờ đang thực hiện. Tuy nhiên, tùy vào bản chất của công việc mà mỗi người sẽ cần những chứng chỉ tiếng Anh khác nhau. Nhưng nổi bật nhất trong tiếng Anh có lẽ phải nhắc đến TOEIC, TOEFL và IELTS. Vậy điểm giống nhau, khác nhau của 3 chứng chỉ này và nên chọn học cái nào sẽ là có lợi nhất? TESTURU sẽ giải thích cho các bạn hiểu rõ nhé!
Mục lục
I. TOEIC là gì?
1. Định nghĩa TOEIC
TOEIC –Test of English for International Communication – Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế là một bài thi nhằm đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh dành cho những người sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ (không phải tiếng mẹ đẻ), đặc biệt là những đối tượng muốn sử dụng tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế. Kết quả của bài thi TOEIC phản ánh mức độ thành thạo khi giao tiếp bằng tiếng Anh trong các hoạt động như kinh doanh, thương mại, du lịch…
Kết quả này có hiệu lực trong vòng 02 năm và được công nhận tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
2. Cấu trúc bài thi TOEIC
Bài thi TOEIC truyền thống là một bài kiểm tra trắc nghiệm bao gồm 02 phần: phần thi Listening (nghe hiểu) và phần thi Reading (đọc hiểu)
- Phần thi Nghe hiểu (100 câu / 45 phút): Gồm 4 phần nhỏ được đánh số từ Part 1 đến Part 4. Thí sinh phải lần lượt lắng nghe các đoạn hội thoại ngắn, các đoạn thông tin, các câu hỏi với các ngữ âm khác nhau như: Anh – Mỹ, Anh – Anh, Anh – Canada & Anh – Úc để trả lời.
- Phần thi Đọc hiểu (100 câu / 75 phút): Gồm 3 phần nhỏ được đánh số từ Part 5 đến Part 7 tương ứng với 3 loại là câu chưa hoàn chỉnh, nhận ra lỗi sai và đọc hiểu các đoạn thông tin. Thí sinh không nhất thiết phải làm tuần tự mà có thể chọn câu bất kỳ để làm trước.
Bài thi TOEIC không đòi hỏi kiến thức và vốn từ vựng chuyên ngành mà chỉ tập trung với các ngôn từ sử dụng trong công việc và giao tiếp hàng ngày.
3. Một số mức điểm TOEIC tham khảo- TOEIC 100 – 300 điểm: Trình độ cơ bản. Khả năng giao tiếp tiếng Anh kém.
- TOEIC 300 – 450 điểm: Có khả năng hiểu & giao tiếp tiếng Anh mức độ trung bình. Là yêu cầu đối với học viên tốt nghiệp các trường nghề, cử nhân các trường Cao đẳng.
- TOEIC 450 – 650 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh khá. Là yêu cầu chung đối với SV tốt nghiệp Đại học hệ đào tạo 4-5 năm; nhân viên, trưởng nhóm tại các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
- TOEIC 650 – 850 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt. Là yêu cầu đối với cấp trưởng phòng, quản lý điều hành cao cấp, giám đốc trong môi trường làm việc quốc tế.
- TOEIC 850 – 990 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh rất tốt. Sử dụng gần như người bản ngữ dù tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ.
II. TOEFL là gì?
1. Định nghĩa TOEFL
TOEFL – Test Of English as a Foreign Language, là bài kiểm tra năng lực Tiếng Anh quốc tế của ETS (Viện khảo thí về giáo dục của Mỹ) nhằm kiểm tra khả năng tiếng Anh của bạn trong môi trường học thuật, cụ thể hơn là ở môi trường tại các quốc gia nói tiếng Anh (Mĩ).
TOEFL đánh giá kĩ năng hiểu và sử dụng tiếng Anh chuẩn Mĩ của một người có đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc đại học, là một trong những yêu cầu để xét chấp nhận cho học viên nước ngoài vào học tại hầu hết các trường đại học và cao đẳng ở Mĩ.
Kết quả TOEFL cũng có hiệu lực trong 2 năm.

2. Các dạng thi TOEFL2.1 TOEFL iBT - TOEFL trên Internet
Đây là bài thi TOEFL thế hệ mới, sử dụng Internet để chuyển đề thi từ ETS về trung tâm tổ chức thi. Bài thi này đang dần thay thế hoàn toàn bài thi trên giấy (PBT) và trên máy tính (CBT).
2.2 TOEFL CBT - TOEFL trên máy tính
Bài thi được tiến hành trên máy tính với 4 phần: Nghe, cấu trúc ngữ pháp, đọc hiểu và viết tương tự như TOEFL iBT. Thí sinh không được ghi chú trong khi làm bài..
2.3 TOEFL PBT - TOEFL trên giấy
Đây là dạng bài thi truyền thống mà thí sinh dùng bút chì để làm bài thi trên giấy. Dạng bài này gần như không còn được sử dụng chỉ trừ những khu vực không có điều kiện để thi iBT hoặc CBT.
2.4 TOEFL iTP
Là kỳ thi nội bộ trong nước, tiền thân là kỳ thi TOEFL PBT, có hiệu lực 2 năm. Hình thức thi Thí sinh làm trắc nghiệm trên giấy.TOEFL ITP là cẩm nang hữu ích để đánh giá trình độ tiếng Anh cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức phù hợp với nhiều mục đích khác nhau.
2.5 TOEFL Junior
Là bài thi tiếng Anh chuẩn quốc tế dành cho các em học sinh trung học cơ sở dựa theo chuẩn TOEFLT quốc tế. TOEFL Junior sẽ là tiền đề để các em có thể chinh phục TOEFLT IBT nếu có mục đích để đi du học.
2.6 TOEFL Primary
Là bài thi kiểm tra trình độ tiếng Anh của ETS dành riêng cho các em học sinh tiểu học nhằm nâng cao kỹ năng anh ngữ cho các bé ngay từ lúc nhỏ. giúp định hướng cho các em lên cao hơn như TOEFL Junior, TOEFL IBT và TOEFL iTP.
Hiện nay, các thí sinh tại Việt Nam chủ yếu thi TOEFL iBT.
3. Cấu trúc đề thi TOEFL iBT
Bài thi TOEFL iBT gồm có 4 phần: Đọc, Nghe, Nói và Viết. Cả 4 phần thi được thực hiện trong cùng một ngày và thời gian tổng cộng gần 4 giờ.
3.1 Phần Đọc
Bạn được đọc một đoạn văn và trả lời câu hỏi liên quan đến đoạn văn đó. Câu hỏi và bài đọc cùng được hiển thị song song trên màn hình máy tính. Bạn không cần phải chuẩn bị bất cứ kiến thức chuyên môn nào, tất cả các kiến thức cần thiết đều đã được cung cấp trong bài đọc.
Bạn có tổng cộng từ 60 đến 100 phút để vừa đọc vừa trả lời.
3.2 Phần NgheTổng quan về phần nghe Bài nghe Số câu hỏi Thời gian 4 – 6 bài giảng, mỗi bài kéo dài 3 -5 phút, gồm 500 – 800 từ 6 câu hỏi mỗi bài giảng 60 – 90 phút
3.3 Phần ViếtTổng quan về phần viết Bài viết Số câu hỏi Thời gian Intergrated – Đọc/Nghe/Viết 1 20 phút Independent – Trả lời dựa vào kiến thức và kinh nghiệm bản thân 1 30 phút
Tổng quan về phần nghe | ||
Bài nghe | Số câu hỏi | Thời gian |
4 – 6 bài giảng, mỗi bài kéo dài 3 -5 phút, gồm 500 – 800 từ | 6 câu hỏi mỗi bài giảng | 60 – 90 phút |
Tổng quan về phần viết | ||
Bài viết | Số câu hỏi | Thời gian |
Intergrated – Đọc/Nghe/Viết | 1 | 20 phút |
Independent – Trả lời dựa vào kiến thức và kinh nghiệm bản thân | 1 | 30 phút |
Có 2 dạng câu hỏi trong phần viết TOEFL iBT:
- Phần viết kết hợp (Integrated)
- Phần viết đơn thuần (Independent)
3.4 Phần NóiTổng quan về phần Nói Bài thi Số câu hỏi Thời gian mỗi phần trả lời Independent – Trả lời câu hỏi ngắn về chủ đề đời thường, nêu ý kiến bản thân 2 Chuẩn bị: 15 giây
Nói: 45 giây Integrated – Đọc / Nghe / Nói – Trả lời câu hỏi về những thông tin đọc và nghe được. 2 Chuẩn bị: 30 giây
Nói: 60 giây Integrated – Nghe / Nói – Trả lời câu hỏi về đoạn tranh luận hoặc bài giảng ngắn được nghe 2 Chuẩn bị: 30 giây
Nói: 60 giây
Tổng quan về phần Nói | ||
Bài thi | Số câu hỏi | Thời gian mỗi phần trả lời |
Independent – Trả lời câu hỏi ngắn về chủ đề đời thường, nêu ý kiến bản thân | 2 | Chuẩn bị: 15 giây Nói: 45 giây |
Integrated – Đọc / Nghe / Nói – Trả lời câu hỏi về những thông tin đọc và nghe được. | 2 | Chuẩn bị: 30 giây Nói: 60 giây |
Integrated – Nghe / Nói – Trả lời câu hỏi về đoạn tranh luận hoặc bài giảng ngắn được nghe | 2 | Chuẩn bị: 30 giây Nói: 60 giây |
Phần nói kéo dài khoảng 20 phút bao gồm cả câu hỏi và phần trả lời. Phần nói bao gồm 6 câu hỏi tổng cộng
- Phần Integrated – 2 câu
- Phần Independent – 4 câu
4. Thang điểm TOEFL
TOEFL tối đa là 120 điểm của 4 phần thi, chia đều mỗi kĩ năng 30 điểm. Tổng điểm thi sẽ là điểm của cả 4 phần.
III. IELTS là gì?
1. Định nghĩa
IELTS – International English Language Testing System là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trải dài qua cả bốn kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Bài thi được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển khai từ năm 1989. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):
- Loại hình học thuật dành cho những ai muốn học ở bậc đại học hoặc các học viện, các hình thức đào tạo sau đại học.
- Loại hình đào tạo chung dành cho những ai muốn tham gia những khóa học nghề, muốn tìm việc làm, hoặc vì mục đích di cư.

2. Cấu trúc bài thi IELTS
Cấu trúc đề thi IELTS gồm có 4 phần: IELTS có cấu trúc bài thi gồm 4 kĩ năng, tổng thời gian gần 3 tiếng gồm Nghe-Listening (4 sections), Đọc-Reading (3 paragraphs), Viết-Writing (2 tasks) và Nói-Speaking (3 parts).
2.1 Phần nghe
Gồm 4 bài nghe
- Bài nghe 1: Là 1 cuộc nói chuyện, hỏi đáp giữa 2 người xoay quanh về các chủ đề diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.
- Bài nghe 2: Bài nghe 2 của IELTS exam thường là đoạn độc thoại hướng dẫn hoặc giới thiệu của một người về 1 chủ đề quen thuộc.
- Bài nghe 3: Mức độ sẽ khó hơn so với 2 bài nghe trước, nội dung xoay quanh về các chủ đề học thuật như khóa luận, giáo dục, đề tài nghiên cứu khoa học.
- Bài nghe 4: Thường sẽ là một bài độc thoại sử dụng nhiều từ ngữ có tính học thuật cao, nên cần tập trung cao độ và vận dụng vốn từ vựng của mình để xâu chuỗi nội dung.
2.2 Phần đọc- Phần thi đọc dạng học thuật (Academic)
Thời gian làm bài là 60 phút, gồm 3 đoạn văn, với 40 câu hỏi. Nội dung từng đoạn thường lấy từ tạp chí, sách, báo và viết theo dạng miêu tả, phân tích, diễn dịch…Ngoài ra, trong phần IELTS exam Reading sẽ có sự xuất hiện của đồ thị, biểu đồ hoặc hình minh họa.
Nếu trong bài đọc có sử dụng thuật ngữ chuyên môn thì bạn sẽ được cung cấp bảng ghi chú giúp giải thích rõ nghĩa của từ vựng khó.
- Bài thi đọc dạng tổng quát (General Training)
Giống với đề thi IELTS học thuật, phần thi đọc dạng tổng quát cũng kéo dài 60 phút với 3 đoạn văn và 40 câu hỏi. Chủ đề bài đọc thường là các tình huống hàng ngày lấy từ sách, báo, quảng cáo,…dạng tả thật.
2.3 Phần viết- Đối với đề thi IELTS Writing dạng học thuật (Academic)
Task 1: Thường sẽ yêu cầu thí sinh viết bài mô tả, giải thích tóm tắt đồ thị, sơ đồ, bản đồ, số liệu trên biểu đồ có sẵn. Trong IELTS exam đây là phần dễ ghi điểm nhất.
Task 2: Phần này là dạng bài tiểu luận, đưa ra quan điểm cá nhân, tranh luận về một vấn đề xã hội. Thí sinh nên lấy ví dụ cụ thể để làm rõ luận điểm của mình.
- Đối với đề thi IELTS Writing dạng tổng quát (General Training)
Task 1: Đề IELTS exam phần viết dạng tổng quát là viết thư xoay quanh vấn đề giải thích tình huống, hỏi hay tìm kiếm thông tin. Bức thư sẽ mang một trong 3 phong cách: thân mật, bình thường, trang trọng.
Task 2: Phần này sẽ tương tự như đề thi IELTS Writing dạng học thuật, thí sinh cũng sẽ viết bài tiểu luận nêu rõ quan điểm, chính kiến bản thân về một sự việc hay vấn đề trong cuộc sống.
2.4 Phần nói
Một đề thi IELTS Speaking test gồm 3 phần:
- Phần 1: 4 – 5 phút, thí sinh sẽ được hỏi các câu hỏi để giới thiệu bản thân, tên, tuổi, quê quán, công việc, sở thích, gia đình….
- Phần 2: Trong đề thi IELTS, phần 2 sẽ khoảng 3 – 4 phút, thí sinh sẽ trình bày một chủ đề mà giám khảo đưa ra, bạn sẽ có 1 phút chuẩn bị trước và có thể ghi ra các ý chính mà mình cần nói để có thể nhìn lại khi quên.
- Phần 3: 4 – 5 phút, ban giám khảo sẽ đặt ra một số câu hỏi liên quan đến chủ đề bạn đã nói trong phần 2.
3. Thang điểm đánh giá của IELTS
IELTS không có đỗ và trượt. Thí sinh sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết quả và trên đó thể hiện số điểm từ 1 – 9. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ tổng điểm và điểm trung bình cho từng phần thi. Kết quả bài thi IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5).
- 9 – Thông thạo
- 8 - Rất tốt
- 7 - Tốt
- 6 – Khá
- 5 – Bình thường
- 4 - Hạn chế
- 3 - Cực kì hạn chế
- 2 - Lúc được lúc không
- 1 - Không biết sử dụng
- 0 - Bỏ thi
IV. Vậy nên chọn học thi TOEIC, TOEFL hay IELTS?
Sau những thông tin cụ thể và chi tiết về tính chất của từng chứng chỉ trên, cũng như cách chấm điểm và tùy thuộc vào nhu cầu hay tính chất công việc của riêng mỗi cá nhân, mà mỗi người nên lựa chọn chứng chỉ nào phù hợp nhất cho chính mình. Sau đây, TESTURU sẽ tổng kết lại những điểm giống nhau và khác nhau giữa 3 chứng chỉ học thuật trên để bạn dễ có cái nhìn tổng quan nhất nhé
1. Giống nhau
Điểm giống nhau rõ ràng chính là việc cả 3 chứng chỉ nêu trên đều là chứng chỉ tiếng Anh, và tùy thuộc vào mỗi trường hợp mà cả 3 chứng chỉ này đều có thể được dùng cho những người đang có nhu cầu đi du học, định cư, hay bổ trợ thêm cho yêu cầu công việc.
2. Khác nhau
Theo độ khó ta có thể xếp như sau TOEIC < IELTS < TOEFL
Song, điểm khác biệt nhiều nhất chính là về bản chất và nội dung thi của từng chứng chỉ.
- TOEIC
Được phát triển và đưa vào áp dụng bởi Viện Khảo thí giáo dục Hoa Kỳ (Educational Testing Service – ETS) tại Princeton, New Jersey. TOEIC đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh hàng ngày của những nhân viên làm việc tại môi trường quốc tế.
TOEIC được bắt đầu sử dụng từ những năm 1970 khi Bộ thương mại quốc tế và Công nghiệp Nhật Bản yêu cầu ETS phát triển một bài kiểm tra tiếng Anh cho các doanh nghiệp. Họ muốn tìm hiểu khả năng thương mại của những người không đến từ các nước nói tiếng Anh.
Mặc dù được dựa trên tiếng Anh sử dụng trong công sở, TOEIC không đòi hỏi bạn phải có 1 vốn từ vựng những từ chuyên ngành. Những câu hỏi của TOEIC thường dựa trên các tình huống thực tế như là tham dự một cuộc họp của công ty.
=> Vì thế TOEIC thường hướng đến và phù hợp với đối tượng là những bạn chọn công việc văn phòng, làm việc ở các công ty liên quốc gia, hay các công ty hợp tác với các công ty quốc tế cần sử dụng tiếng Anh văn phòng thường xuyên.
- IELTS
IELTS là hệ thống bài kiểm tra, đánh giá khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh.

IELTS được chấp nhận bởi phần lớn các học viện ở Australia, Anh, Canada, Ireland, New Zealand và Nam Phi. Hiện nay, ngày càng nhiều các trường Đại học và học viện ở Mỹ, các tổ chức nghề nghiệp khác chấp nhận IELTS. Chứng chỉ này cũng là một yêu cầu bắt buộc đối với việc di cư đến Australia và Canada.
Phiếu báo Kết quả thi IELTS (TRF-Test Report Form) sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm. Chỉ trong năm 2013, đã có khoảng 2 triệu thí sinh tham dự kì kiểm tra IELTS, đưa chứng chỉ này trở thành hệ thống kiểm tra ngôn ngữ tiếng Anh dành cho bậc sau đại học và người di cư phổ biến nhất trên thế giới.
=> IELTS là loại hình học thuật dành cho những ai muốn học ở bậc đại học hoặc các học viện tham gia các hình thức đào tạo sau đại học. Loại hình đào tạo chung dành cho những ai muốn tham gia những khóa học nghề, tìm việc làm, hoặc có mục đích di cư.
- TOEFL
TOEFL là bài thi được tiêu chuẩn hóa nhằm đánh giá khả năng thông thạo của người học và người sử dụng tiếng Anh (Mĩ). Bài kiểm tra này bao gồm các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. TOEFL đánh giá kỹ năng hiểu và sử dụng tiếng Anh chuẩn Mĩ của một người có đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc đại học.
Bài thi TOEFL là thương hiệu bản quyền của Cơ quan khảo thí giáo dục (Mĩ) (Educational Testing Service - ETS) và được tổ chức trên toàn thế giới. Bài thi lần đầu được tổ chức vào năm 1964 và cho đến nay đã có hơn 25 triệu thí sinh dự thi.
Điểm TOEFL quy định là một trong những yêu cầu để xét chấp nhận cho học viên nước ngoài vào học tại hầu hết các trường đại học và cao đẳng ở Mỹ. Ngoài ra, các tổ chức như cơ quan chính phủ, cơ quan cấp giấy phép, doanh nghiệp, hoặc học bổng chương trình có thể yêu cầu chứng chỉ này để cử học viên đi du học hay đề bạt.
=> TOEFL thích hợp với những người có nhu cầu xét học bổng để học cao đẳng, đại học, cao học ở Mỹ hoặc được yêu cầu chứng chỉ từ các cơ quan chính phủ, các doanh nghiệp.
Hy vọng sau bài viết dài ngoằng này, các bạn đã phần nào có thêm thông tin và hiểu rõ hơn về TOEIC, TOEFL, IELTS, để từ đó có thể chọn được cho bản thân chương trình học phù hợp nhất.
nguồn: tham khảo và tổng hợp
🔰 Testuru - ứng dụng học thi thử IELTS online Tiết kiệm - Hiệu quả - Mọi lúc mọi nơi.
➡️ Website: https://testuru.com/
➡️ Android App: https://bit.ly/2lRvEEk
➡️ IOS App: https://apple.co/2kdgJEh
➡️ Facebook: https://www.facebook.com/testuru/
➡️ Youtube: https://www.youtube.com/testuru